ULTRA CHONDROITIN ZS 1560MG
SỰ MIÊU TẢ:
Thuốc này là một trong những loại thuốc phổ biến nhất ở Nhật Bản để điều trị viêm khớp, viêm và đau khớp. Tương đương với thuốc.
Ultra Chondroitin đã được Bộ Y tế Nhật Bản chính thức công nhận là thuốc (không phải thực phẩm chức năng như các loại thuốc khác).
Nhờ phương pháp tinh chế công nghệ nano, thuốc có hiệu quả cao và do đó quá trình đồng hóa cao hơn 5-10 lần so với các chất tương tự. Đồng thời, thuốc có tác dụng tích tụ, kích thích quá trình phục hồi khớp, tái tạo sụn cũng như tăng sản sinh dịch khớp.
Thành phần của liều hàng ngày (6 viên) có chứa các hoạt chất sau:
Chondroitin sulfat natri 1560 mg. Không có thêm tạp chất.
Chondroitin Sulfate Natri là dạng chondroitin tích cực nhất và được hấp thụ tốt hơn so với chondroitin sulfat thông thường (được sử dụng trong các chất bổ sung khác). Ngoài ra, 1560 mg là liều chondroitin lớn nhất trong số tất cả các chế phẩm tại thị trường nội địa Nhật Bản.
Nhà sản xuất thuốc là công ty dược phẩm Dzeria. Trong 50 năm, bà chuyên nghiên cứu về lão khoa (lão khoa = khoa học về lão hóa), bao gồm nghiên cứu tác dụng của chondroitin đối với các bệnh về khớp. Kết quả của những phát triển này là Ultra Chondroitin.
Ultra Chondroitin được khuyên dùng chủ yếu cho bệnh nhân trên 50 tuổi và những người chưa nhận được hiệu quả mong muốn từ các thuốc chondroprotectors tiêu chuẩn (glucosamine, chondroitin sulfate, MSM, collagen, axit hyaluronic).
Mục đích:
Chondroitin rất hữu ích cho nhiều bệnh khác. Bao gồm:
- Giảm đau và viêm ở khớp và cột sống, giảm các triệu chứng viêm khớp và thoái hóa khớp, cải thiện tính linh hoạt và khả năng vận động của khớp.
- Phục hồi mô sụn và dịch liên khớp (hoạt dịch).
- Giúp phục hồi chấn thương và các hoạt động, tăng cường hệ thống cơ xương.
- Phòng ngừa thoái hóa khớp khi gắng sức nhiều, incl. ở các vận động viên.
- Bị đau dây thần kinh (tổn thương dây thần kinh ngoại vi);
- Bị loãng xương (ở người già và vận động viên).
Cách dùng: Nên uống 2 viên x 3 lần/ngày.
trước bữa ăn hoặc sau khi uống nước. Quá trình áp dụng là
6 đến 8 tuần.
Chống chỉ định: hãy chắc chắn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi
sử dụng thuốc nếu bạn đang được điều trị ngoại trú hoặc
có phản ứng dị ứng với các thành phần của thuốc. Không
khuyến cáo cho phụ nữ mang thai và cho con bú, tuổi trẻ em
chống chỉ định.