GINKGO BILOBA 6000MG
Thành phần: Ginkgo Biloba - 6000mg; Quả việt quất cao (Berry shield-blueberry)-10mg, Coenzyme Q10 (Coenzyme Q10)-5mg, Cây thông hồng (Catharanthus roseus)-20.mg, Magiê oxit-5mg, Vitamin B1-B6-6.mg. Rutin-10mg
Chỉ định: Thuốc được sử dụng trong liệu pháp phức hợp, cũng như đơn trị liệu cho các tình trạng và bệnh như vậy:
- Rối loạn chú ý và trí nhớ, rối loạn tâm thần, khó chịu và mệt mỏi, sợ hãi, chóng mặt, ù tai, rối loạn giấc ngủ.
- Viêm động mạch, bệnh Raynaud.
-Làm chậm quá trình tiến triển của bệnh Alzheimer, cải thiện trí nhớ và khả năng tập trung.
-Để giảm bớt trầm cảm và lo lắng.
- Có cảm giác lạnh chân tay và bị chuột rút đau nhức ở chân.
- Trị nhức đầu, ù tai (ù tai) và chóng mặt.
- Ngăn ngừa sự hình thành và làm tan cục máu đông, phòng ngừa tai biến mạch máu não và các biến chứng sau tai biến mạch máu não, tim mạch, chấn thương sọ não.
-Để khôi phục lại sự cương cứng bình thường.
Quả việt quất cao (blueberry) có anthocyanin giúp tăng cường hoạt động của chất chống oxy hóa. Các chất quyết định đặc tính chống lão hóa và chống ung thư của quả việt quất. Tiêu thụ quả việt quất thường xuyên sẽ thúc đẩy quá trình tái tạo da, sản xuất collagen và làm sạch các mạch máu khỏi sự tích tụ cholesterol có hại. Do đó, các bức tường của mao mạch và động mạch trở nên linh hoạt, đàn hồi, lưu lượng máu và oxy hóa tế bào được cải thiện. Quả việt quất có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch và hội chứng chuyển hóa.
Các đặc tính của quả việt quất rất phong phú: nó có tác dụng chống viêm, lợi mật, trợ tim, hoạt động như một chất chống trầm cảm và chống xơ cứng. Quả việt quất ảnh hưởng đến hoạt động của đường tiêu hóa, hỗ trợ chức năng bình thường của ruột, tuyến tụy và bình thường hóa lượng đường trong máu.
Coenzyme Q10 chứa ubiquinone, một loại coenzyme gây ra tác dụng giống như vitamin của thuốc đối với cơ thể. Chất có hoạt tính chống oxy hóa mạnh và khả năng tác động đến các phản ứng oxy hóa khử trong tế bào. Coenzyme Q10 giúp tối ưu hóa quá trình phosphoryl hóa oxy hóa. Điều này cải thiện việc cung cấp năng lượng cho các tế bào. Các mô cơ tim và tế bào gan đặc biệt cần bổ sung dự trữ coenzyme Q10. Thuốc có thể khôi phục hoạt động của vitamin E liên quan đến cuộc chiến chống lại các gốc tự do. Coenzyme Q10 tham gia vào quá trình điều hòa chuyển hóa lipid, tối ưu hóa quá trình trao đổi chất. Ubiquinone là chất tham gia vào quá trình tổng hợp hồng cầu và các tế bào máu khác, ảnh hưởng tích cực đến chức năng của tuyến ức. Coenzyme Q10 tham gia vào quá trình co cơ xương. Thuốc nhận ra tác dụng chống oxy hóa của nó bằng cách tương tác với các gốc tự do với quá trình trung hòa tiếp theo của chúng. Do trung hòa các gốc tự do, chất này bảo vệ màng tế bào và DNA khỏi tác hại của các gốc tự do. Ubiquinone có tác động tích cực đến hoạt động của hệ thống miễn dịch, làm chậm quá trình lão hóa ở cấp độ tế bào.
Ngoài ra, thuốc có thể được kê đơn để cải thiện trí nhớ và khả năng học tập ở bệnh nhân ở nhiều độ tuổi khác nhau.
Catharanthus hồng ( Catharanthus roseus ) rất được y học quan tâm vì hoạt tính chống ung thư được ghi nhận cả trong các chế phẩm thảo dược của cây và trong các alkaloid cô lập được phân lập từ cây.
Các alkaloid hoạt động mạnh nhất về mặt này là: vinblastine và vincristine. Chúng có hoạt tính kìm tế bào chống khối u, ngăn chặn quá trình nguyên phân của tế bào ở giai đoạn metaphase, ngăn chặn sự sinh sản của tế bào khối u và tế bào lympho, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình tạo hồng cầu ở mức độ thấp hơn.
Theo bản chất của hành động, vinblastine gần với colchicine, mặc dù nó có cấu trúc hóa học hoàn toàn khác với colchicine.
Vincristine kích thích chức năng tuyến thượng thận và tăng sản xuất corticosterone.
Điều này đóng một vai trò trong tác dụng chống khối u của nó, làm tăng khả năng miễn dịch chống khối u.
Vinblastine được quy định cho các dạng tổng quát: u hạt lympho,
u lympho và hematosarcoma và các bệnh khối u khác.
Vincristine tương tự về cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng với vinblastine. Được sử dụng trong liệu pháp phức hợp: bệnh bạch cầu cấp tính, u nguyên bào thần kinh, u ác tính, ung thư vú và các khối u ác tính khác.
Dựa trên vinblastine, thu được các dẫn xuất bán tổng hợp, cũng được sử dụng làm chất chống ung thư.
Liều lượng của thuốc:
Đối với trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 viên/1 lần/ngày.
Người lớn phòng bệnh: 1 viên/lần, ngày 1 lần.
Trong điều trị: Mỗi lần 1-2 viên, ngày 2 lần, uống sau ăn 30 phút.
Chống chỉ định:
Trong thời kỳ kinh nguyệt, trong khi mang thai và cho con bú
Bệnh nhân trước phẫu thuật, trẻ em dưới 12 tuổi. nhạy cảm cá nhân với các thành phần của thuốc.